Tìm hiểu ngay canxi vô cơ và canxi hữu cơ là gì, chúng có gì khác nhau, phân biệt từng loại cũng như đâu là canxi tốt nhất cho cơ thể trong bài viết sau. Mỗi loại canxi lại được phân chia ra rất nhiều loại khác nhau, nếu không sử dụng đúng sẽ không mang lại hiệu quả.
Canxi được phân chia thành 2 loại chính là canxi vô cơ và canxi hữu cơ. Tuy nhiên, 2 loại lớn này lại được phân thành rất nhiều loại nhỏ khác nhau. Nếu không có kiến thức về chúng thì rất dễ nhầm lẫn trong việc sử dụng. Thế nên hãy cùng đọc bài viết sau đây nhé.
1. Ai cần bổ sung canxi?
Nhiều người có thể nhận đủ canxi từ một chế độ ăn uống cân bằng. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã lưu ý rằng vẫn còn một số nhóm người có thể có nhiều nguy cơ thiếu canxi hơn, bao gồm:
- Phụ nữ sau mãn kinh: Giảm estrogen có thể làm giảm hấp thụ canxi và tăng nguy cơ loãng xương. Uống các loại thuốc bổ sung canxi có thể sẽ làm chậm đi tốc độ mất mật độ xương ở những người phụ nữ sau mãn kinh.
- Những người không thường xuyên hoặc không có kinh nguyệt: Những người không có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn cũng có thể có mức độ estrogen thấp hơn. Các vận động viên, những người bị rối loạn quá trình ăn uống đôi khi cũng có thể thiếu canxi.
- Những người không dung nạp lactose hoặc dị ứng với sữa: Tránh các sản phẩm từ sữa có thể khiến bạn khó có đủ canxi. Dùng chất bổ sung có thể giúp tăng mức độ.
- Người ăn chay trường: Người ăn chay trường, những người ăn trứng nhưng không ăn các sản phẩm từ sữa, có thể không nhận đủ canxi từ chế độ ăn uống hàng ngày của họ.
Nếu bạn thuộc nhóm người thiếu canxi ở trên thì cần gặp bác sĩ để thực hiện các xét nghiệm nhất định và phân tích sức khỏe tổng thể cùng chế độ ăn uống của bạn, từ đó xác nhận xem có cần bổ sung canxi hay không.
2. Nhu cầu canxi hằng ngày của từng đối tượng
Điều quan trọng là phải chọn những loại thực phẩm bổ sung có chứa lượng canxi phù hợp với độ tuổi của một người. Cụ thể như sau:
Tuổi tác | Nhu cầu canxi hàng ngày |
0–6 tuổi | 200 miligam (mg) |
7-12 tuổi | 260 mg |
1–3 tuổi | 700 mg |
4–8 tuổi | 1.000 mg |
9–18 tuổi | 1.300 mg |
19–50 tuổi | 1.000 mg |
51–70 tuổi | 1.000 mg đối với nam, 1.200 mg đối với nữ |
71 tuổi trở lên | 1.200 mg |
Những người dưới 18 tuổi đang mang thai hoặc đang cho con bú | 1.300 mg |
3. Phân biệt canxi hữu cơ và canxi vô cơ
3.1. Canxi vô cơ là gì?
Các nguồn canxi vô cơ như canxi cacbonat, canxi photphat và oxit canxi, hoặc các loại xương động vật chế biến bằng máy khác, có hàm lượng canxi cao, nhưng cần được hấp thụ với sự tham gia của axit dịch vị. Vì vậy canxi vô cơ thường được dùng cho động vật trưởng thành có hệ tiêu hóa phát triển đầy đủ.
3.2. Canxi hữu cơ là gì?
Các nguồn canxi hữu cơ như canxi formate, canxi gluconat, canxi lactose, canxi citrat và canxi axetat, có thể được hấp thụ dễ dàng và không cần sự tham gia của axit dạ dày trong quá trình hòa tan. Canxi formate trung tính, chứa nhiều canxi, có thể hòa tan và hấp thu dễ dàng, ít kim loại nặng và giá thành hợp lý.
4. Phân chia các loại canxi
4.1. Canxi cacbonat
Canxi cacbonat, còn được gọi là canxit. Đây là 1 loại canxi trong nhóm vô cơ. Chúng có xu hướng giá trị tốt nhất vì chúng chứa 1 lượng canxi nguyên tố cao nhất (khoảng 40% trọng lượng). Do đó, bạn cần uống ít viên thuốc hơn mỗi ngày để đáp ứng nhu cầu hàng ngày của mình.
Canxi cacbonat nên thường được dùng trong từ 2 đến 3 lần mỗi ngày để giúp điều trị được chứng hạ calci huyết (tức là canxi thấp) hoặc dùng để ngăn ngừa sự thiếu hụt canxi. Canxi cacbonat được khuyên nên được uống trong các bữa ăn vì chúng sẽ giúp kích thích sản xuất lượng axit trong dạ dày cần thiết cho việc hấp thụ các chất dinh dưỡng. Mặt khác thì canxi cacbonat có thể sẽ gây ra tình trạng táo bón nhẹ cũng như đầy hơi. Canxi cacbonat cũng rất thường được sử dụng trong nhiều loại thuốc kháng axit như Tums. Chúng sẽ làm giảm chứng ợ nóng cũng như khó tiêu do axit gây ra.
4.2. Canxi citrat
Canxi citrat là 1 loại muối canxi của axit xitric. Chúng có sự hấp thụ cao hơn canxi cacbonat nhưng lại không cần nồng độ axit bên trong dạ dày cao để phá vỡ. Chính vì thế mà chúng có thể chính là lựa chọn tốt hơn cho những ai có 1 nồng độ axit dạ dày thấp. Người cao tuổi hoặc những người có chứng viêm dạ dày mãn tính,…nên sử dụng canxi citrat.
Canxi citrate có thể được uống khi thức ăn hoặc khi bụng đói và đó là một lựa chọn vô cùng tốt cho những ai dùng thuốc giảm chứng ợ nóng . Vì canxi citrate chỉ chứa 21% canxi, bạn có thể cần dùng liều lượng miligam (mg) cao hơn mỗi ngày để đáp ứng nhu cầu hàng ngày của mình. Canxi citrate cũng nên được phân chia thành 2 đến 3 lần uống. Nó có xu hướng ít gây táo bón hơn nhiều so với canxi cacbonat.
Canxi citrat malat là muối canxi của cả axit xitric và axit malic. Mặc dù chúng cung cấp ít lượng canxi nguyên tố hơn so với loại canxi cacbonat (26%), nhưng chúng hoàn toàn vẫn dễ hấp thu hơn.
4.3. Canxi lactat
Canxi lactate là một lựa chọn ít phổ biến hơn do lượng canxi nguyên tố mỗi liều thấp hơn (khoảng 13% trọng lượng). Do đó, những gì bạn cần là phải uống nhiều viên thuốc hơn so với những canxi khác cho mỗi ngày. Tuy nhiên, chúng lại có giá thành đắt hơn hẳn. Bù lại thì canxi lactate có thể được dùng để uống khi đói.
4.4. Canxi gluconat
Canxi gluconat ít được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng do lượng canxi nguyên tố sẵn có thấp (khoảng 9% trọng lượng). Canxi gluconat thường được kê toa cho các trường hợp cấp cứu y tế, nơi nó được truyền qua đường tĩnh mạch (vào tĩnh mạch) để điều trị hạ calci huyết, tăng kali huyết (lượng kali cao) hoặc dùng quá liều muối Epsom. Mặc dù vậy, những trường hợp hạ calci huyết nặng có thể đáp ứng với calci clorid nhiều hơn calci gluconat. Táo bón và đau bụng là 1 số tác dụng phụ thường gặp rất khi dùng canxi gluconate.
5. Bổ sung canxi cho cơ thể qua các loại thực phẩm
Chúng ta hoàn toàn có thể thêm canxi vào cơ thể bằng cách ăn uống. Các sản phẩm từ sữa như sữa chua, sữa và pho mát chứa hàm lượng canxi cao nhất. Bên cạnh đó, 1 nguồn canxi từ không chứa lactose bao gồm:
- Các loại hạt.
- Rau xanh sẫm màu, chẳng hạn như rau bina và cải xoăn,…
- Các loại đậu.
- Đậu phụ làm bằng canxi sunfat.
- Cá đóng hộp, chẳng hạn như cá mòi hoặc cá hồi,…
- Ngũ cốc.
- Nước trái cây, trái cây.
Chúng ta vừa tìm hiểu qua các loại canxi vô cơ và canxi hữu cơ. Chúng đều rất cần thiết cho cơ thể. Tuy nhiên, cần xác định được nhu cầu của bản thân để có thể có cách sử dụng đúng nhé. Đừng quên tập thể thao đều đặn nữa nhé.